Skip to main content

Biển báo về các Loại Cây cối

Táo

Quả Aronia

Lê Châu Á

Mâm xôi đen

Mâm xôi lai

Anh Đào Bụi

Cây Lý chua

Cây Cơm cháy

Lê Châu Âu

Mận Châu Âu

Cây Mận Gai

Cây Phỉ

Cây Honeyberry

Cây Jostaberry

Táo tàu

Cây Dâu tằm

Đào

Cây Hồng

Serviceberry

Anh Đào Chua

Táo

  • Tên tiếng Latin: Malus domestica
  • Nguồn gốc Xuất xứ: Trung Á
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Bảy – tháng Mười

Một loài cây dễ thích nghi, có thể rộng và cao tới 35 feet trên thân rễ tiêu chuẩn, táo là một loại quả được biết đến và được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Ở thế kỷ 19, có hơn 14.000 loại táo khác nhau được trồng ở Hoa Kỳ, và kể cả bây giờ, vẫn có hơn 2.500 loại được trồng. Các giống khác nhau có thể sử dụng đa dạng, từ ăn ngay đến làm bánh nướng, giấm, nước sốt và rượu táo lên men. Dễ bị sâu đục quả và cháy lá.

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Quả Aronia

  • Tên tiếng Latin: Aronia melanocarpa
  • Nguồn gốc Xuất xứ: Phía Đông Bắc Mỹ
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Chín – Tháng Mười

Còn gọi là “chokeberry”, quả aronia có hàm lượng chống ô-xi hóa cao nhất trong các loại quả mọng. Chúng phát triển thành một bụi cây rộng cao 4 feet và rộng 8 feet, với những quả mọng có màu tím đậm và có lá đỏ nổi bật vào mùa thu. Quả Aronia rất chát cho tới cuối mùa và ngon nhất khi được chế biến thành mứt hoặc xi-rô, nhưng có thể ăn ngay. Tốt nhất là nên thu hoạch tất cả quả cùng một lúc trong mùa gặt. Chúng có nguồn gốc từ Bắc Mỹ nhưng không phải Colorado.

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Lê Châu Á

  • Tên tiếng Latin: Pyrus pyrifolia
  • Nguồn gốc xuất xứ: Châu Á
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Bảy – Tháng Chín

Cây cỡ vừa có thể cao tới 25 feet trên thân rễ tiêu chuẩn. Mặc dù ít được trồng ở Bắc Mỹ, loại quả này giòn hơn Lê Châu Âu và ít bị sâu bệnh tấn công hơn, trừ bệnh cháy lá. Như đào, chúng nở sớm và phải được trồng ở nơi thoáng mát trong mùa xuân để nở muộn hơn, tránh sương sớm, và ra quả đều đặn. Ngon nhất khi ăn ngay hoặc làm mứt; đặc biệt ngon khi được sấy khô.

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Mâm xôi đen

  • Tên tiếng Latin: Rubus fruiticosus
  • Nguồn gốc xuất xứ: Tất cả các vùng ôn đới
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Bảy – Tháng Chín

Mâm xôi đen bản địa có ở một dạng nào đó ở gần như tất cả các vùng ôn đới trên trái đất, nhưng việc trồng mâm xôi có lịch sử lâu đời và hiện có thể ra nhiều quả trên những cây dây leo không gai như những cây ở trong rừng thực phẩm DUG. Chúng thường cần một số loại giàn leo để có thể phát triển nhưng cũng có thể cao thêm vài feet trong một năm. Ngon nhất là khi ăn ngay, dùng để làm bánh, và làm mứt.

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Mâm xôi lai

  • Tên tiếng Latin: Rubus ursinus var loganobaccus
  • Nguồn gốc xuất xứ: Châu Âu, cây trồng
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Bảy – Tháng Tám

Một loại họ hàng với mâm xôi đen, mâm xôi lai có quả to hơn và màu đỏ hơn, nhưng có cùng đặc điểm leo và phát triển sớm, cao tới một vài feet một năm. Thường cần một số loại giàn leo để phát triển. Có thể ăn ngay hoặc dùng để làm bánh hoặc mứt.

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Anh Đào Bụi

  • Tên tiếng Latin: Prunus sect. microcerasus
  • Nguồn gốc xuất xứ: Đông Âu, lai tạo ở Nam Mỹ
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Bảy – Tháng Tám

Một sản phẩm tương đối gần đây của các chương trình lai tạo chọn lọc, anh đào bụi là anh đào chua với thói quen mọc trong bụi, chỉ cao và rộng 6-8 feet như bụi cây và cho ra quả sớm hơn cây thân gỗ. Có khả năng chịu lạnh và kháng bệnh từ các cây họ hàng khác, anh đào bụi cho ra những quả thích hợp để làm mứt nhưng cũng có thể ăn ngay. 

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Cây Lý chua

  • Tên tiếng Latin: Ribes rubrum, Ribes nigra
  • Nguồn gốc Xuất xứ: Bắc Âu
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Sáu – Tháng Tám

Quả lý chua là loại cây bụi chịu lạnh, cao 4-5 feet và có thể phát triển dưới nắng to hoặc một phần bóng râm, ra những quả mọng nhỏ bằng hạt đậu, rất tốt để ăn ngay hoặc làm mứt. Quả lý chua đỏ và trắng ngọt hơn, còn quả lý chua đen có vị thông và có mùi như quả thông khi cọ xát. Có những quả lý chua có nguồn gốc từ Colorado như Quả Lý Chua Wax hoặc Golden mà không có năng suất cao bằng các giống được thuần hóa.

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Cây Cơm cháy

  • Tên tiếng Latin: Sambucus nigra
  • Nguồn gốc Xuất xứ: Châu Âu
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Bảy – đầu Tháng Mười

Cây bụi đa thân, mọc nhanh, có thể lan rộng nếu không được quản lý. Cây cơm cháy nở xuyên suốt mùa, tạo ra một vụ thu hoạch các quả mọng có màu tím đậm. Tất cả các phần của cây trừ quả đều có độc, và quả cần được nấu chín để có thể ăn được. Mặc dù có nhiều cây cơm cháy có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, phần lớn cây cơm cháy trong rừng thực phẩm DUG là các loại châu Âu vì chúng có nhiều dược tính hơn. Quả có thể được làm thành thuốc nhỏ giọt hoặc si-rô.

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Lê Châu Âu

  • Tên tiếng Latin: Pyrus communis
  • Nguồn gốc Xuất xứ: Châu Âu
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Bảy – Tháng Mười

Cây cỡ vừa tới lớn, có thể cao tới 30 feet trên thân rễ tiêu chuẩn. Lê Châu Âu giống táo về lịch sử đa dạng và lịch sử trồng trọt (có 3000 giống đã biết), nhưng ít được ăn ở Mỹ. Loại quả này có thể được thu hoạch sớm và sẽ chín trên cây, một lợi ích lớn chống lại động vật săn mồi. Lê dễ bị cháy lá và có thể ăn ngay, hoặc dùng để làm mứt và rượu táo ngọt hoặc có cồn

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Mận Châu Âu

  • Tên tiếng Latin: Prunus domestica
  • Nguồn gốc Xuất xứ: Đông Âu và Trung Á
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Bảy – đầu Tháng Mười

Cây bụi lớn tới cây cỡ vừa (rộng và cao 25 feet), lớn nhanh và có thể hình thành bụi rậm nếu không được quản lý. Dù mận có lịch sử trồng trọt lâu dài, nhiều các loại ngon mận nhất không được bán trong siêu thị vì thịt quả mềm nên khó vận chuyển. Mận dễ gặp các loại bệnh và sâu bệnh trong khí hậu ẩm ướt nhưng lại phát triển mạnh trong khí hậu của Colorado và thích hợp để ăn ngay, làm mứt, hoặc ngâm rượu.

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Cây Mận Gai

  • Tên tiếng Latin: Ribes uva-crispa
  • Nguồn gốc Xuất xứ: Châu Âu và Tây Á
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Bảy – Tháng Tám

Cây bụi có thể chịu lạnh tốt, có thể cao tới 4-5 feet và phát triển dưới ánh nắng mặt trời mạnh mẽ hoặc trong một phần bóng râm. Dù chúng có thói quen sinh trưởng như cây lý chua, quả mận gai có nhiều gai và cho ra các quả mọng có kích cỡ to hơn viên bi, ngon khi ăn ngay hoặc làm bánh hoặc làm mứt. Khó để thu hoạch vì chúng có gai nhưng cũng giúp giảm sự săn mồi từ động vật. 

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Cây Phỉ

  • Tên tiếng Latin: Corylus avellana, Corylus spp.
  • Nguồn gốc Xuất xứ: Tây Âu
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Tám – Tháng Mười

Một trong số ít những loại cây hạt có thể cho ra quả đều đặn ở Front Range, cây phỉ có thể mọc thành một bụi nhiều thân hoặc một cây cỡ trung bình, cao khoảng 12-15 feet. Những cây phỉ trong rừng thực phẩm DUG là những loại được lựa chọn để có năng suất cao và kháng bệnh Cháy Lá Cây. Quả phỉ là một nguồn chất béo lành mạnh và protein tuyệt vời, và có thể ăn ngay hoặc được chế biến để làm mứt sau khi tách vỏ khô có màu nâu.

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Cây Honeyberry

  • Tên tiếng Latin: Lonicera caerulea
  • Nguồn gốc Xuất xứ: Phía Bắc Bắc Mỹ, Châu Âu, và Châu Á
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Sáu – Tháng Tám

Còn được gọi là “haskap”, “fly honeysuckle”, và nhiều các tên khác, cây honeyberry có nguồn gốc từ miền bắc của nhiều khu vực trên thế giới những những loại được chọn lọc giúp tăng sản lượng quả. Một loại cây bụi thấp, cao 3-4 feet, honeyberry chịu lạnh cực tốt và cho ra những quả mọng có màu xanh lam và hình bầu dục vào đầu mùa, thích hợp để ăn ngay. Chúng không chịu được tốt ánh nắng mặt trời ở Colorado, nên chúng phát triển dưới các cây đã được trồng hoặc nơi râm mát. 

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Cây Jostaberry

  • Tên tiếng Latin: Ribes × nidigrolaria
  • Nguồn gốc Xuất xứ: Châu Âu
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Sáu – Tháng Tám

Một loại cây quả mọng chịu lạnh tốt, có thể cao tới 4-5 feet và phát triển dưới ánh nắng mặt trời mạnh mẽ hoặc trong một phần bóng râm. Jostaberry là một giống lai phức tạp giữa quả lý chua đen và quả lý gai; chúng có kích thước giống quả lý gai nhưng không có gai giống quả lý chua. Rất thích hợp để làm bánh và làm mứt.

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Táo tàu

  • Tên tiếng Latin: Ziziphus jujuba
  • Nguồn gốc Xuất xứ: Bắc Trung Quốc
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Bảy – Tháng Tám

Còn được gọi là “táo đỏ” hoặc “táo Trung Quốc”, táo tàu là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và dược liệu, đến từ vùng có khí hậu giống với Colorado. Sự phát triển ban đầu gai góc sẽ nhường chỗ cho một cây cao tới 20 feet, chịu hạn hán tốt, kháng bệnh và sâu bệnh, phát triển mạnh trong điều kiện nắng nóng. Táo tàu chỉ mới phát triển cứng cáp trong mùa đông ở Front Range gần đây, vì vậy chúng là một thử nghiệm trong việc thích ứng với khí hậu.

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Cây Dâu tằm

  • Tên tiếng Latin: Morus rubra
  • Nguồn gốc Xuất xứ: Trung Đông, Châu Á, Châu Phi, Bắc Mỹ
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Sáu – Tháng Chín

Về mặt tiến hóa, cây dâu tằm có tuổi đời lâu hơn phần lớn các loại cây ăn quả, và một số loại có thể cao tới 40-50 feet. Chúng nở và ra quả xuyên suốt mùa, nên chúng không bị ảnh hưởng bởi sương sớm. Các loài chim yêu thích loại quả này, và khó để bảo quản chúng, nên loại quả này thích hợp để làm mứt nếu không ăn ngay. Lá có thể ăn được, và các giống khác của dâu tằm là nguồn thức ăn chính cho tằm.

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Đào

 

  • Tên tiếng Latin: Prunus persica
  • Nguồn gốc Xuất xứ: Trung Quốc
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Bảy – Tháng Chín

Cao từ 15-25 feet, cây đỏ có chồi mới màu đỏ-cam và sống ngắn hơn các loại cây ăn quả khác. Đào có thể chịu được hạn hán và cái nóng, nhưng cành của chúng dễ gãy. Dù đào là loại quả đặc trưng ở Colorado, chúng dễ bị ảnh hưởng bởi sương sớm ở Front Range và phải được trồng ở nơi thoáng mát để thường xuyên cho ra quả. Dễ bị chảy nhựa và sâu đục thân, đào thích hợp để ăn ngay và làm mứt. 

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Cây Hồng

  • Tên tiếng Latin: Diospyros virginiana x kaki
  • Nguồn gốc Xuất xứ: Châu Á and North America
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Chín – Tháng Mười

Loại hồng duy nhất hiện được trồng trong rừng thực phẩm DUG là giống lai “Món quà của Nikita” giữa hồng Mỹ và hồng Á. Chúng có kích cỡ và vị của hồng Á với sức chịu lạnh của loại có nguồn gốc Mỹ, mọc cao hơn và cho ra quả nhỏ hơn. Tùy thuộc vào thời điểm thu hoạch, vỏ có thể chát dù thịt quả ngọt. Quả này sẽ chín trên cây nhưng hái càng muộn càng tốt.

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Serviceberry

  • Tên tiếng Latin: Amelanchier alnifolia
  • Nguồn gốc Xuất xứ: Bắc Mỹ
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Sáu – Tháng Bảy

Phiên bản việt quất của Colorado, serviceberry còn được biết đến là “saskatoon” và “Quả Mọng Tháng Sáu”. Cây dại mọc dọc các con kênh và sông, nhưng những loại được thuần hóa cho năng suất cao hơn. Chịu được nhiều loại điều kiện khác nhau, chim và các loại động vật hoang dã yêu thích loại quả này và thích hợp để ăn ngay hoặc làm mứt. Chúng thường được dùng để làm cảnh ở Colorado, nhưng hãy đảm bảo rằng quý vị xác định đúng loại trước khi ăn.

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit

Anh Đào Chua

  • Tên tiếng Latin: Prunus cerasus
  • Nguồn gốc Xuất xứ: Đông Âu
  • Thời gian Thu hoạch: Tháng Bảy – Tháng Tám

Một loại cây nhỏ có thể cao tới 10-20 feet, anh đào chua chịu lạnh tốt hơn anh đào ngọt và có vai trò văn hóa lớn ở Đông Âu. Còn được gọi là anh đào “chua” hoặc anh đào “bánh”, chúng nở đầu mùa và, do lượng a-xít tăng lên, thích hợp để làm mứt và làm bánh hơn là để ăn ngay. Anh đào ít bị bệnh và sâu hại hơn các loại cây ăn quả khác ở Colorado. 

plant

leaves

immature fruit

ripe fruit